Khai thác kiểm soát quặng sắt

KHAI THÁC KIỂM SOÁT ID MẪU SẮT BẰNG XRF DI ĐỘNG HÃNG THERMO SCIENTIFIC

1. Lý do lựa chọn quặng Magnetite để khai thác kiểm soát Sắt

Khai thác kiểm soát quặng Magnetite để phân loại Sắt hơn kim loại khác vì hàm lượng và từ tính. Ngoài Sắt, trong quặng còn có nguyên tố phụ gia như Phosphor (P) và Nhôm (Al).

Khai thác kiểm soát

Hình 1: Hiện trường khai thác

2. Ứng dụng:

XRF di động khai thác kiểm soát quặng Sắt, cũng như nguyên tố phụ gia rất tốt. Vì Phosphor và Nhôm là nguyên tố nhẹ, nên yêu cầu chính xác trong kết quả. Với XRF di động hãng Thermo, người dùng có thể kiểm tra được nguyên tố nhẹ đó bằng “Bộ lọc nhẹ”.

3. Máy XRF di động:

Khai thác kiểm soát

Hình 2: XRF di động Niton XL3t hãng ThermoScientific trong khai thác tại hiện trường

XRF di động là kỹ thuật cao cấp với lượng mẫu sử dụng ít hoặc không cần chuẩn bị mẫu.

Hơn 300 XRF di động hãng Thermo được sử dụng cho lĩnh vực khai khoáng trên thế giới. Cụ thể, XRF cầm tay Nilton XL3t GOLDD+ đã phát huy tính đa dụng trong khai thác.

Ngoài ra, Thermo còn có bộ chuẩn bị và thu mẫu, giúp giả lập phòng thí nghiệm tại hiện trường. Với thiết kế gọn, di động, dùng pin như hình 2 nên mang đến cho người dùng sự tiện lợi trong sử dụng.

4. Phương pháp khai thác kiểm soát

Mẫu đất từ mũi khoan RC được phân tích bằng Nilton XL3t. Quá trình chuẩn bị mẫu, gồm nghiền và tán thành bột sẽ tăng tính đồng nhất và chính xác. Trong bài viết, mẫu sẽ được phân tích trong ống RC (đá phải ở dạng hạt – bắt đầu từ đường kính 10 mm) và dạng hạt.

Quá trình phân tích được thực hiện trực tiếp với mẫu mềm, cửa sổ kiểm tra được chắc chắn rằng không có chất gây ô nhiễm bám ảnh hưởng đến kết quả. Mẫu blank chuẩn SiO2 được phân tích bằng chế độ Soil, có dải nguyên tố rộng từ Cl đến U. Kết quả đáng kể này sẽ hỗ trợ xác định được chất gây ô nhiễm trên cửa sổ. Mẫu được phân tích trong khoảng thời gian 40 giây (10 giây cho mỗi bộ lôc “Main” và “Low”, 20 giây cho bộ lọc “High”).

5. Kết quả khai thác kiểm soát

Hệ số tương quan R cho biết mức độ gần nhau giữa phương pháp. Hệ số tương quan lý tưởng là 1. Bài viết này so sánh hệ số tương quan giữa phương pháp phân XRF di động và phòng Lab. Nồng độ P ở mức thấp hơn giới hạn phát hiện trong mẫu. Kết quả cho thấy tầm quan trọng của sự chuẩn bị mẫu. Cụ thể, hệ số tương quan được tăng từ 0.891 (dạng cột bao) đến 0.9957 (dạng hạt) hình 3. Sự cải thiện này cũng được tìm thấy trong mẫu nguyên tố phụ gia trong hình 4.

Hình 3: So sánh hệ số tương quan của Fe giữa mẫu bột (bên trái) và mẫu cột bao (bên phải)

Hình 4: So sánh hệ số tương quan của Si giữa mẫu bột (bên trái) và mẫu cột bao (bên phải)

6. Kết luận:

Hiệu suất kết quả trong mẫu ống RC và nghiền cho thấy hệ số tương quan mạnh mẽ giữa XRF di động và phòng Lab. Từ đó, XRF di động với tốc độ nhanh, hiệu quả nên sẽ được tin tưởng sử dụng trong khai khoáng. Cùng dữ liệu thực tại hiện trường hỗ trợ chuyên gia đưa ra giải pháp nhanh tại hiện trường, tiết kiệm thời gian và chi phí. Sự cải thiện hệ số tương quan cho thấy sự chuẩn bị mẫu rất quan trọng. Càng ít sự đa dạng trong mẫu thì càng ít sai số cho phân tích. Bộ dụng cụ chuẩn bị mẫu sẽ đồng hóa mẫu thành dạng nghiền từ môi trường địa chất đa dạng.